Lò đốt rác này cũng có thể giúp xử lý rác thải tại những khu vực dân cư nhỏ, tránh việc phải thu gom vận chuyển rác đi xa rất tốn kém.
Công nghệ xử lý rác tiên tiến của Nga là công nghệ sạch, thân thiện môi trường: Công nghệ không đốt trực tiếp rác trong lò mà là nhiệt phân rác trong lò kín yếm khí, vì vậy không thải ra môi trường bất cứ chất lỏng, chất rắn hay chất khí độc hại nào. Ở nước ta nhiều địa phương vẫn đốt rác y tế chung với rác thải sinh hoạt là một việc làm cực kỳ nguy hiểm, Vì rác thải y tế chứa nhiều hiểm họa gây bệnh tật khi đốt những chất độc phát tán ra môi trường cực kỳ nguy hiểm.
Trong hình dưới đây là lò chuyên dụng nhiệt phân rác thải y tế công suất 4 tấn rác/ngày:
Các thông số kỹ thuật
– Công suất lò: 4-5 tấn rác/ngày,
– Kích thước lò:
+ Dài: 3,3 m,
+ Rộng: 2,5 m,
+ Cao: 5,6 m.
– Cân nặng: 5 tấn
Hình 1 – Lò chuyên dụng xử lý rác thải y tế.
Khi vận chuyển từ nơi sản xuất của bên bán đến địa điểm lắp đặt của bên mua lò được xếp gọn đồng bộ trong 1 containơ 40 feet.
Trong hình dưới đây là sơ đồ công nghệ quá trình làm việc của lò.
THUYẾT MINH SƠ ĐỒ
Sơ đồ trên mô tả quy trình công nghệ xử lý rác thải y tế bằng công nghệ tiên tiến của Liên Bang Nga là công nghệ nhiệt phân. Cốt lõi của công nghệ này là không đốt rác trực tiếp trong lò vì nếu đốt rác trực tiếp đặc biệt là rác thải y tế sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do rác cháy gây ra. Còn công nghệ nhiệt phân là công nghệ gia nhiệt trong đó rác phân hủy trong lò yếm khí, ở đó phản ứng hóa học phân hủy rác sẽ xảy trong lò kín, không thải ra môi trường bất cứ chất độc hại nào.
Quy trình phân hủy rác như sau:
– Rác thải y tế từ nơi tập kết được chuyển đến cho vào nồi lò rồi đạy nắp kín không cho không khí lưu thông lọt vào trong lò, sao cho khi đốt rác không cháy trực tiếp mà phân hủy do nhiệt ở bên trong nồi lò.
– Rác bên trong nồi lò được phân hủy do nhiệt trong môi trường yếm khí trong khoảng nhiệt độ 600o C – 800o C tạo thành khí dầu và than.
– Khí dầu được dẫn qua hệ thống làm lạnh để ngưng tụ thành chất lỏng – dầu,
– Dầu được dẫn đến thùng chứa dầu.
– Một phần khí và dầu nhẹ không ngưng tụ hết ở công đoạn làm lạnh tiếp tục chuyển sang bộ phận tiếp theo là hệ thống phân tách để tách khí và dầu riêng thành 2 pha.
– Dầu tại pha dầu được dẫn quay lại chảy vào thùng chứa dầu.
– Còn khí tại pha khí được dẫn quay về dùng làm nhiên liệu đốt lò.
– Phần khí dư do đốt lò không tiêu thụ hết thì tích lũy lại thành một sản phẩm đầu ra của lò nhiệt phân hoặc có thể dẫn đến khách hàng tiêu thụ nào đó ở gần khu vực lò hoạt động.
– Than thải ra trong quá trình nhiệt phân đọng lại tại đáy nồi lò được lấy ra khi một quy trình đốt lò kết thúc.
Thời gian 1 chu kỳ đốt lò lâu hay chóng phụ thuộc vào loại rác nào được xử lý, thông thường chu kỳ xử lý từ 8 đến 10 giờ.
Đặc tính ưu việt vượt trội của công nghệ:
Công nghệ này có những đặc tính ưu việt vượt trội như sau:
1 – Là công nghệ sạch, thân thiện môi trường: công nghệ nhiệt phân rác thải không đốt trực tiếp rác nên không thải ra môi trường bất cứ chất thải độc hại nào dù là khói, bụi, chất rắn hay chất lỏng. Trong khi đó công nghệ đốt rác trực tiếp dù đốt trong lò hay đốt bên ngoài đặc biệt là rác thải y tế và rác công nghiệp độc hại đều thải ra môi trường các chất độc hại cực kỳ nguy hiểm.
2 – Là công nghệ độc đáo không phải chỉ có chi phí cho quy trình đốt rác mà còn là một giải pháp làm kinh tế cho doanh nghiệp tức là thu về những sản phẩm có giá trị, những sản phẩm chính là: dầu dùng để đốt nồi hơi và than làm nhiên liệu cho nhiều công việc.
Tỷ lệ dầu thu được khi xử lý rác thải y tế:
Các nhà khoa học Nga đã sáng tạo ra công nghệ lò đặc biệt không những xử lý rác ra chất thải bỏ đi mà cho phép thu hồi được các sản phẩm có giá trị, trong đó các sản phẩm chính là dầu dùng để đốt nồi hơi, than làm nhiên liệu và một lượng khí gas đáng kể làm nhiên liệu. Trong đó:
-Tỷ lệ dầu thu được từ 65-75 % của lượng rác cho vào lò.
-Tỷ lệ than thu được từ 5-15 % của lượng rác cho vào lò.
-Khí gas thu được từ 10-30 % của lượng rác cho vào lò.
Như vậy khi xử lý rác trong lò có công suất 4 tấn/ngày thu được tối thiểu
– Lượng dầu: (65% x 4 t ) = 2,6 tấn,
– Lượng than: (10% x 4t ) = 0,4 tấn. ( chưa tính lượng khí gas thu được làm nhiên liệu ).
Tỷ trọng của dầu: 1 kg = 1,1lít, vậy lượng dầu thu được 2.600 x 1,1 = 2860 lít.
Giá dầu: 8.000đ/lit, giá than: 4.000đ/kg.
Doanh thu từ bán dầu và than: 2.860 lít x 8.000đ + 400 kg x 4.000đ = 23.880.000đ.
Như vậy công nghệ lò nhiệt phân không phải đốt rác thành than bỏ đi như công nghệ đốt rác thông thường mà đã cho nhà đầu tư một lượng sản phẩn quy đổi thành tiền rất có giá trị.
Ưu việt các thiết bị của Nga
Ngoài đặc tính ưu việt vượt trội của công nghệ Nga như đã trình bày ở trên là công nghệ sạch thân thiện môi trường và có tính hiệu quả kinh tế cao, thì cũng cần nói thêm: Tập đoàn chế tạo và xuất khẩu thiết bị lò của Nga có kinh nghiệm gần 20 năm chế tạo và xuất khẩu đi hơn 20 nước trên thế giới. Trong đó nhiều nước tại châu Âu, châu Mỹ đã sử dụng lò của tập đoàn này có nhiều nhận xét tốt. Trong khối ASEAN có Thái Lan đã từng nhập lò của hãng này hiện đang sử dụng có hiệu quả tốt. Lò của Nga có độ bền cao ( nồi đồng cối đá ),
– Riêng với Việt Nam được bảo hành lò 2 năm ( còn các nước Âu, Mỹ chỉ được bảo hành 1 năm ).
– Thời gian nhận lò nhanh: Chỉ trong vòng 15 ngày tính từ khi ký hợp đồng là bên bán có thể giao hàng. Thời gian vận chuyển theo đường biển lâu nhất là 45 ngày từ Nga về đến cảng Việt Nam. Như vậy tính từ khi ký hợp đồng đến khi bên mua nhận được lò khoảng 2 tháng. Các hãng khác ký hợp đồng xong phải chờ thời gian chế tạo rất lâu.
– Lò không tốn nhiên liệu mà chỉ đốt mồi lò ban đầu rồi tự khí do lò sinh ra sẽ được dùng làm nhiên liệu đốt lò.
Có thể kể ra một loạt các ưu thế khi sử dụng lò của Nga như sau:
1- Giá thành rẻ so với thiệt bị của các nhà máy khác có công suất tương đương.
2- Nồi lò được chế tạo bằng thép chịu nhiệt chất lượng cao.
3- Nhiên liệu đốt lò có thể dùng từ nhiều loại: rắn, khí hoặc lỏng.
4- Vỏ lò được làm bằng thép chịu nhiệt chất lượng cao, lót bằng lớp bê tông chịu nhiệt có gia cừơng bởi các sợi chịu nhiệt cơ tính tốt. Đảm bảo lò đạt tới mức tiêu chuẩn cao về chịu nhiệt và độ bền cơ học, hóa học. Vì vậy bên ngoài vỏ lò khi làm việc luôn luôn đạt nhiệt độ an toàn cho người điều khiển là giữ ở mức 60oC.
5- Thiết kế kết cấu đơn giản, độ tin cậy cao, dễ thay thế sửa chữa.
6- An toàn cháy nổ: có van an toàn tuyệt đối hoạt động nhạy cảm đề không xảy ra nguy hại cho người điều khiển trong mọi tình huống.
7- Sửa chữa dề dàng.
8- Dễ dàng điều khiển vận hành lò, người điều khiển không cần có trình độ học vấn cao, chuyên gia của tập đoàn sẽ huấn luyện cho các công nhân điều khiển vận hành lò.
9- Dễ vận chuyển, lắp đặt: Thiết bi được chế tạo đồng bộ theo tiêu chuẩn có thể đặt cố định hoặc vận chuyển trên bất kỳ phương tiện chuyên chở nào. Kết cấu ghép nối được chế tạo lắp ráp bằng các mặt bích, giảm thiểu đòi hỏi phải hàn khi lắp ráp.
10-Tiêu hao năng lượng điện và chất đốt thấp.
Kết luận:
Trong lúc đất nước Việt Nam đang chuyển mình sang một giai đoạn mới:Sống sạch, sản xuất sạch,thân thiện môi trường vì vậy áp dụng công nghệ Nga là một cơ hội mới cho các doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời xu thế của thời đại,vừa phát triển kinh tế của riêng doanh nghiệp, góp phần làm xanh sạch đẹp cho quê hương và làm giầu cho doanh nghiệp.
Dưới đây là hình ảnh lò đứng được lắp dựng tại nơi sản xuất.
Hình ảnh lò đứng được lắp đặt tại mặt bằng sản xuất
Các thông số, kích thước lò.